Kỹ thuật trồng xen cây có múi trong vườn dừa

Bài trích trong tập tài liệu: "Kỹ thuật trồng xen trong vườn dừa", do Hiệp hội dừa Bến Tre phối hợp với Trung tâm Khuyến nông - Khuyến ngư và Ban Quản lý Dự án Phát triển kinh doanh với người nghèo Bến Tre (DBRP Bến Tre) biên soạn năm 2013.

Trồng quýt xen trong vườn dừa

1. Đặc điểm sinh thái: Cây có múi thích hợp nơi đất trồng cao ráo, thoát nước tốt, ít bị ảnh hưởng của phèn mặn, có bóng che phù hợp từ 30% (đối với bưởi) và 40% (đối với cam, quýt, chanh); mực nước ròng trong mương ở chiều sâu 0,8 mét trở lên; cây cần độ ẩm đất điều hòa thường xuyên, trừ giai đoạn cây ra hoa cần ít nước hơn.
2. Giống trồng: Ngoài các giống đang được trồng phổ biến tại địa phương, còn có một số giống (dòng) trồng có triển vọng như:
-Cam sành không hạt LĐ6:  Là dòng cam sành đột biến. Cây có tỉ lệ hạt phấn bất dục cao (70%), thường dưới 2 hạt/trái, ổn định, thịt quả màu vàng cam, sáng đẹp, vỏ quả bóng hơn so với cam sành thường, khối lượng quả trung bình 237g, nước quả hơn 40%, vị ngọt chua, mùi thơm đặc trưng giống như cam sành thường; năng suất khá cao (trên 20kg/cây/năm).
- Quýt đường không hạt: Cây có các đặc điểm cơ bản giống như quýt đường thường, một trái có  dưới 2 hạt. Đặc tính này được giữ ổn định cả khi trồng xen với các cây có múi có hạt.
- Bưởi da xanh không hạt: Cây duy trì đặc tính không hạt khi chỉ trồng thuần cùng giống. Khi trồng xen với giống bưởi khác có thể làm mất đặc tính không hạt.
3. Kỹ thuật trồng xen cây có múi trong vườn dừa (bưởi, cam, quýt, chanh):
3.1. Mật độ trồng xen:
- Dừa xen bưởi da xanh: Mật độ dừa thích hợp 60- 80 cây/ha và bưởi trồng xen 160- 140 cây/ha, khoảng cách bưởi trung bình 6 x 6 m/cây. Khoảng cách gốc dừa tối thiểu 4 mét.                                                                                                                                     -- Dừa xen cam, quýt, chanh: Mật độ dừa thích hợp nhất biến động trong khoảng 100-120 cây/ha. Mật độ cây cam, quýt, chanh trồng xen từ 275 -255 cây/ha, khoảng cách 4 x 4 m/cây, cách gốc dừa 3 mét trở lên.
 

Trồng xen bưởi da xanh trong vườn dừa

3.2. Thời vụ trồng: Có thể trồng quanh năm nếu chủ động việc tưới tiêu. Thường được trồng vào đầu mùa mưa sẽ đỡ tốn công tưới, nhưng trồng vào tháng 10-11 dương lịch sẽ hạn chế nhiễm bệnh Greening do mật độ rầy chổng cánh trong thời gian này thường thấp.
3.3. Chuẩn bị đất trồng: Mô có đường kính khoảng 80 –100cm; cao tuỳ vào độ cao của vùng đất trồng, giữa mô đào hố trồng có kích thước 0,6 x 0,6m. Thời gian chuẩn bị mô trồng tối thiểu 3 tuần trước khi trồng.
3.4. Cách đặt cây con: Khi trồng đặt cây xuống giữa mô, đặt bầu ngang mặt mô, lấp đất lại bằng mặt mô, cắm cọc giữ cây tránh gió làm lung lay, tưới nước cho cây ngay sau khi trồng.Nếu trồng bằng cây ghép nên xoay mắt ghép về hướng gió chính trong năm, để tránh hiện tượng tách chồi do gió. Nếu trồng bằng cành chiết, nên đặt cành thẳng đứng để giúp cây đứng vững khi mang nhiều trái sau này.
3.5. Phủ gốc giữ ẩm: Trong mùa nắng cần phải đậy gốc bằng lá dừa hoặc cỏ khô để giữ ẩm, phần còn lại trên liếp nên giữ thảm cỏ hợp lý. Chú ý, khi đậy gốc phải chừa cách gốc khoảng 10 cm để hạn chế các bệnh gây hại cây.
3.6. Tưới và tiêu nước: Cây có múi rất cần tưới nước đầy đủ, nhưng không để ngập úng. Do đó, cần phải chú ý tưới nước đầy đủ trong mùa nắng và kịp thời thoát nước cho cây khi bị ngập nước.
3.7. Vét bùn bồi liếp: Bồi bùn lên liếp có thể kết hợp với việc tạo khô hạn để xử lý ra hoa; lớp bùn dày khoảng 2- 3cm là tốt nhất.
3.8. Bón phân:
* Thời kỳ kiến thiết cơ bản: Bón lót 10 kg phân hữu cơ vi sinh hoặc 20 kg phân chuồng hoai mục + 0,5 kg NPK 16-16-8 + 0,3 kg vôi dolomite + 0,5 kg lân super, phân được trộn đều vào mô trồng.Giai đoạn cây từ 1-5 năm tuổi, bổ sung bón định kỳ 6 tháng/ lần với 300g vôi dolomite + 500g super lân+ 5 kg phân hữu cơ vi sinh.Phân bón thường xuyên có thể tham khảo cách bón như ở bảng 1

Bảng1: Liều lượng phân bón NPK 20-20-15 thời kỳ kiến thiết cơ bản:

* Thời kỳ kinh doanh: Giai đoạn kinh doanh, phân bón định kỳ 6 tháng/ lần với 300g vôi dolomite và 10 kg phân hữu cơ vi sinh. Phân NPK còn lại được bón như bảng 2.

Bảng 2: Liều lượng phân bón dựa vào năng suất thu hoạch của vụ trước (kg/cây)

Lưu ý: Urea (*) Có thể thay thế phân urea thường bằng phân đạm hạt vàng Đầu Trâu 46A+ có 46% N và 0,2% hoạt chất N (n-butyl) Thiophosphoric Triamide (Agrotain). Đây là loại phân mới, chất lượng cao, nên lượng dùng chỉ cần bằng ¾ so với Urea thông thường, giúp tăng hiệu quả kinh tế, giảm ô nhiễm môi trường.
- Sau thu hoạch vụ chính một tuần bón: 25% Urea + 25% Super lân + 5 – 20kg phân hữu cơ.
- 1 tháng trước khi cây ra hoa vụ chính bón: 25% Urea + 50% Lân + 30% Clorua kali.
- Sau khi đậu trái (giai đoạn trái đang phát triển bón chia 3-4 lần): 50% Urea + 25% Lân + 50% Clorua kali.
- Một tháng trước thu hoạch vụ chính bón: 20% Clorua kali.
Nên chia phân ra bón khoảng 6 lần/năm nhằm đáp ứng tốt cho nhu cầu cây trồng.
3.9. Xử lý ra hoa: Cam quýt ra hoa cần thời gian khô hạn để phân hoá mầm hoa. Vì vậy, ở các vườn quản lý được nước thì có thể tạo khô hạn tạm thời để cam quýt ra hoa đồng loạt.Sau khi bón phân thúc ra hoa theo công thức phân đơn hoặc dùng phân AT 2 (NPK 7-17-12) sẽ tưới nước 4-5 ngày cho phân tan thấm vào trong đất; sau đó, ngưng tưới nước khoảng 3-4 tuần (thường chọn thời điểm hạn bà chằn vào tháng 8 dl), kết hợp việc tăng bóng che trong vườn trong suốt thời gian cắt nước để cây phân hoá hoa. Sau khi tưới nước trở lại, cần bón thêm 50-70 gam urea/cây, kết hợp bỏ bóng che, giúp cây ra bông, tược đồng loạt.
3.10. Tỉa cành tạo tán:
* Tạo tán: Từ vị 

trí mắt ghép trở lên khoảng 50 – 80 cm thì bấm bỏ đỉnh ngọn, để các mầm ngủ phát triển. Chọn 3 mầm khỏe, thẳng mọc từ thân chính và phát triển theo 3 hướng tương đối đồng đều làm cành cấp 1. Dùng cọc tre cắm xuống đất để kéo cành cấp 1 tạo với thân chính một góc 35 – 400. Khi cành cấp 1 dài 50-80cm thì bấm ngọn, cây sẽ ra cành cấp 2 và chỉ giữ lại 2 – 3 cành/cành cấp 1. Cành cấp 2 cách thân chính 15 – 30 cm và cành này cách cành kia 20 – 25cm, cùng với cành cấp 1 tạo thành một góc 30 – 350 .Từ cành cấp 2 sẽ hình thành những cành cấp 3, cành này không hạn chế về số lượng và khoảng cách, nhưng cần loại bỏ các chỗ cành mọc quá dày hoặc quá yếu. Tạo tán hợp lý cây sẽ có bộ tán cân đối, khỏe mạnh, tạo trái tốt; thuận lợi trong chăm sóc, phòng ngừa sâu bệnh và thu hoạch.
* Tỉa cành: Sau khi thu hoạch cần loại bỏ những đoạn cành đã mang trái, cành sâu bệnh, ốm yếu, cành vượt, các cành đan chéo nhau… Chú ý, trong quá trình cắt tỉa, cần phải khử trùng dụng cụ bằng nước Javel hoặc cồn 900 khi chuyển từ cây này sang cây khác.
 

Trồng xen chanh trong vườn dừa

4. Sâu bệnh và biện pháp phòng trị:
Việc quản lý sâu bệnh trên cam, quýt, bưởi, chanh phải mang tính phòng trừ tổng hợp (IPM). Nếu phải sử dụng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) cần tuân thủ nguyên tắc "Bốn đúng", nhằm đảm bảo an toàn cho người trực tiếp sản xuất, môi trường và người tiêu dùng.
4.1. Sâu vẽ bùa:
- Triệu chứng - Tác hại: Sâu tấn công vào thời điểm lá non, làm lá biến dạng, quăn queo, ảnh hưởng đến sự phát triển của đọt non. Sâu vẽ bùa còn làm cho bệnh loét dễ xâm nhập phát triển.
- Phòng trị: Chăm sóc cho cây sinh trưởng tốt, có bón phân để cho các đợt ra tược tập trung, nhanh thành thục. Sử dụng dầu khoáng hoặc các loại thuốc như Emamectin (Map Winner, ACplant), Imidaloprid (Map Jono, Confidor), Abamectin (Brightin, Abatin)…
4.2. Rầy mềm:
- Triệu chứng - Tác hại: Rầy thường chích hút nhựa ở tược non, thải ra nhiều chất mật đường, tạo điều kiện cho nấm bồ hóng phát triển. Rầy mềm còn là môi giới truyền bệnh Tristeza
- Phòng trị: Nuôi kiến vàng để khống chế mật số của rầy. Khi cần thiết có thể phun thuốc phòng trừ rầy bằng các loại thuốc như trừ sâu vẽ bùa, chú ý thời điểm tược non.
4.3. Rầy chổng cánh:
- Triệu chứng - Tác hại: Cả ấu trùng và thành trùng đều chích hút đọt non làm cây mất nhiều dưỡng chất, là tác nhân truyền bệnh vàng lá Greening trên cây có múi
- Phòng trị: Trồng xen ổi vào vườn cam quýt để xua đuổi rầy chổng cánh vào vườn. Nuôi kiến vàng và bảo tồn các loài thiên địch trong tự nhiên để khống chế mật số rầy. Sử dụng thuốc hoá học phun vào lúc cây ra đọt non bằng các loại thuốc như: Dầu khoáng, Map Jono, Thiamax, Dantotsu, Bassa.
4.4. Nhện:
- Triệu chứng - Tác hại: Ấu trùng và thành trùng thường chích hút lá non (nhện trắng, nhện vàng), hoặc lá trưởng thành (nhện đỏ) và vỏ trái non đến chín, sự chích hút của nhện ít khi làm rụng trái, nhưng thường làm vỏ trái bị sần sùi như da cám, làm giảm giá trị thương phẩm.
- Phòng trị: Nuôi kiến vàng để khống chế mật số nhện trong vườn.Phun các loại thuốc bảo vệ thực vật khi cần thiết như: Dầu khoáng, Abatin, Nissorun, Kumulus…
4.5. Dòi đục ngọn:
- Triệu chứng - Tác hại: Thành trùng là một loài ruồi nhỏ màu nâu đen, con cái đẻ trứng vào các đọt non vừa dài 1-2 cm, sau 1-2 ngày trứng nở thành dòi chui vào các kẻ lá ăn mất biểu bì, làm lá khô rụng hoặc dị dạng. Khi bị gây hại nặng cả đọt cây đều bị mất lá, chỉ còn lại các đầu cành dài 2-4 cm làm cây thiếu lá, ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của cây.
- Phòng trị: Phun thuốc ở các đợt ra tược chủ yếu 2 lần cách nhau 5-7 ngày, phun lần đầu khi đọt dài khoảng 1 cm, các loại thuốc như Map Jono (vườn không có kiến vàng), hoặc Brightin (vườn có nuôi kiến vàng) phun thuốc lúc sáng sớm hoặc chiều tối để hạn chế ảnh hưởng đến đàn kiến.Gây nuôi kiến vàng với mật số cao sẽ hạn chế sự gây hại đáng kể của dòi đục ngọn.
4.6. Sâu đục trái:
- Triệu chứng - Tác hại: Thành trùng hoạt động tích cực từ 18-22 giờ. Vòng đời khoảng 28- 35 ngày. Sau khi nở, sâu non nhanh chóng đục thẳng vào ruột trái gây hại. Khi đẫy sức, sâu buông mình xuống đất kết kén và hóa nhộng.
- Phòng trị: Cần áp dụng biện pháp phòng trị tổng hợp như bảo tồn thiên địch, vệ sinh vườn, hái trái bị sâu đem tiêu hủy…Nên đặc biệt chú ý giải pháp bao trái bằng vải mùng lưới lỗ mịn. Cần phun thuốc trừ sâu và rầy rệp lên các trái trước khi bao và phun thuốc trở lại khi trái trong bao bị tái nhiễm rệp (không cần mở bao). Ngoài ra, có thể sử dụng các biện pháp góp phần hỗ trợ hạn chế sâu như treo đèn, sử dụng các chế phẩm vi sinh trừ sâu…
4.7. Bệnh thối gốc chảy nhựa:
- Triệu chứng - Tác hại: Bệnh làm cho vỏ khô, nứt và chảy nhựa ra có màu nâu đen. Cây bệnh có ít rễ, rễ bị thối. Ngoài ra, lá bị vàng và rụng đi; trái bị thối, nhất là những trái gần mặt đất. Bệnh thường tấn công ở những vườn trồng dày độ ẩm đất và không khí cao. Tác nhân: do nấm Phytophthora sp. gây ra.
- Phòng trị:  Trồng với khoảng cách vừa phải để làm giảm ẩm độ trong vườn, vệ sinh vườn tốt. Mô trồng phải cao ráo không được ngập nước.Tăng cường phân hữu cơ hoai mục kết hợp sử dụng với nấm Trichoderma. Có thể sử dụng các loại thuốc như: Aliette, Phytocide, Ridomil, Mataxyl, Norshield…để phòng trị.
4.8. Bệnh loét:
- Triệu chứng - Tác hại: Bệnh gây hại trên lá, trái và cành, phát triển lây lan mạnh trong mùa mưa và những lúc có sương mù. Triệu chứng dễ thấy nhất là trên lá có những đốm tròn xung quanh có quầng vàng nhưng lá không bị biến dạng. Tác nhân: Do vi khuẩn  Xanthomonas campestric pv. citri gây ra.
- Phòng trị: Cắt và tiêu huỷ những cành, lá, trái bị bệnh, vệ sinh nghiêm ngặt kể cả quần áo nông dân làm vườn.Hạn chế tối đa việc làm sây sát lá và trái, chú ý phòng trị sâu vẽ bùa.Phun các loại thuốc như: Kasumin, Kasuran, Starner.
4.9. Bệnh ghẻ:
- Triệu chứng - Tác hại: Vết bệnh có màu nâu nhạt nổi lên mặt dưới lá, trên cành non và trái, vết bệnh ghẻ không có quầng vàng xung quanh như bệnh loét. Bệnh phát triển và lây lan mạnh trong mùa mưa và qua nước tưới. Tác nhân: do nấm Elsinoe fawcetti gây ra.
- Phòng trị: Vệ sinh vườn, cắt tỉa và tiêu huỷ ngay các cành, lá trái bị bệnh.Phun các loại thuốc như: Topsin M, Tilt Super, Kumulus, Daconil.
4.10. Bệnh vàng lá Greening:
- Triệu chứng - Tác hại: Lá vẫn xanh nhưng có những đốm vàng, ở một số lá phiến lá bị vàng gân lá vẫn còn xanh, lá nhỏ và hẹp dài như tai thỏ, rụng sớm. Trên cây, nhánh bị bệnh trái nhỏ, méo mó, hạt bị thui đen, ra bông nhiều đợt. Tác nhân do vi khuẩn gram âm Liberobacterium asiaticum gây ra và do rầy chổng cánh truyền bệnh.
- Phòng trị: Trồng cây sạch bệnh, vệ sinh vườn.Khử trùng dao kéo khi cắt tỉa cành.Cắt bỏ các cành bị nhiễm bệnh.Áp dụng các biện pháp phòng trừ rầy chổng cánh
4.11. Bệnh vàng lá thối rễ (thối rễ, vàng lá chết nhanh):
- Triệu chứng - Tác hại: Phiến lá ngả màu vàng xanh, dễ rụng, lõi rễ bị sọc nâu lan dần vào rễ lớn. Khi bệnh nặng tất cả rễ đều bị thối và cây chết. Tác nhân: do nấm Fusarium solani tấn công vào chóp rễ và làm thối rễ.
- Phòng trị: Trồng cây nơi đất cao, thoát nước tốt, bón phân cân đối… Bón phân chuồng hoai mục kết hợp với nấm Trichoderma cũng hạn chế bệnh này hiệu quả.Cây mới chớm bệnh sử dụng các loại thuốc như Carbendazim, Phytocide, Ridomil…để phun và tưới vào gốc . Nếu vùng đất có tuyến trùng nên kết hợp rải thuốc Oncol, Map Logic. Liều lượng xem hướng dẫn trên bao bì.
* Tìm đọc các bài viết có liên quan:
- Kỹ thuật trồng xen cây mãng cầu xiêm (mãng cầu gai) trong vườn dừa
- Kỹ thuật trồng xen cây dâu (giâu) trong vườn dừa
- Kỹ thuật trồng xen cây măng cụt trong vườn dừa
- Kỹ thuật trồng xen cây chuối trong vườn dừa
 

Hiệp hội Dừa Bến Tre