Hiệu suất xuất khẩu các sản phẩm dừa phi truyền thống hàng đầu của Philippines trong tháng 12 năm 2024

Dữ liệu từ Cơ quan Thống kê Philippines cho thấy có 17 sản phẩm dừa phi truyền thống đạt doanh số trên 100.000 đô la Mỹ trong tháng 12 năm 2024, ít hơn hai sản phẩm so với 19 sản phẩm của tháng trước. Các sản phẩm mang lại doanh thu triệu đô la không thay đổi so với chín sản phẩm của tháng trước. Các sản phẩm này bao gồm nước dừa, dầu dừa khác, dầu dừa hydro hóa, glycerin, nước dừa cô đặc, sản phẩm chưng cất axit béo, xà phòng vệ sinh/tắm, dầu diesel sinh học, nước cốt dừa, Bột sữa dừa, dừa sấy khô, Thịt dừa khô, Thạch dừa, Mụn dừa, Makapuno và Bột dừa.

1. Nước dừa, giữ vững vị trí dẫn đầu trong tháng thứ bảy liên tiếp vào tháng 12 khi đạt 10,392 triệu đô la Mỹ trong tháng từ doanh số bán 12.046 tấn. Khối lượng tăng vọt 78,5% so với 6.824 tấn trong cùng tháng năm ngoái. Hoa Kỳ cũng đảm bảo vị trí dẫn đầu trên thị trường với mức tiêu thụ là 9.044 tấn, chiếm 75,2% tổng số. Tiếp theo là Canada với 1.212 tấn (10,1%), Vương quốc Anh với 1.145 tấn (9,5%). Khối lượng hạn chế đã đến Hà Lan với 237 tấn (2,0%), Singapore 199 tấn (1,7%) và sáu nước khác có khối lượng dưới 100 tấn (khoảng 7-76 tấn). Nhóm sau bao gồm Trung Quốc, Pháp, Úc, Hồng Kông, Nhật Bản và Thụy Điển. 

2. Dầu dừa, giữ vị trí thứ hai với kim ngạch xuất khẩu đạt 2,937 triệu USD, đạt 1.066 tấn, tăng vọt 354,2% so với mức 235 tấn của năm ngoái. Hoa Kỳ là thị trường lớn nhất với 574 tấn (33,7%), tiếp theo là Trung Quốc với 240 tấn (22,5%), Pakistan với 87 tấn (8,2%), Canada với 62 tấn (5,8%) và bốn thị trường khác với khối lượng dưới 50 tấn (1-41 tấn). Nhóm này bao gồm Nhật Bản, Úc, Đức và Malaysia.  

3. Dầu dừa hydro hóa, là mặt hàng xuất khẩu phi truyền thống lớn thứ ba với kim ngạch đạt 2,866 triệu USD sau khi giao dịch 3.146 tấn. Lượng hàng xuất khẩu tăng 36,3% so với 2.308 tấn của năm trước. Các thị trường chính là Úc với lượng tiêu thụ đạt 949 tấn (30,2%), Hà Lan đạt 840 tấn (26,7%) và Hoa Kỳ đạt 805 tấn (25,6%). Các lô hàng nhỏ hơn được xuất khẩu sang Canada với 195 tấn (6,2%), Đài Loan đạt 163 tấn (5,2%), Vương quốc Anh đạt 91 tấn (2,9%), Trung Quốc đạt 61 tấn (1,9%), New Zealand đạt 31 tấn (1%), Qatar đạt 12 tấn (0,4%). 

4. Dầu Glycerin, đứng thứ tư là với doanh thu đạt 2,213 triệu USD. Lượng giao hàng đạt 3.243 tấn, tăng vọt 83,0% so với năm trước đạt 1.772 tấn. Trung Quốc và Nhật Bản vẫn giữ nguyên vị trí là các nước nhập khẩu chính, trong đó Trung Quốc dẫn đầu với 1.824 tấn (56,2%), tiếp theo là Nhật Bản với 672 tấn (20,7%). Các thị trường khác là Thái Lan với 314 tấn (9,7%), Ấn Độ với 270 tấn (8,3%), Malaysia với 111 tấn (3,4%), Hàn Quốc với 25 tấn, Việt Nam với 20 tấn, New Zealand với 6 tấn, 

5. Nước dừa cô đặc, giữ vị trí thứ năm, với doanh thu xuất khẩu đạt 2,053 triệu đô la Mỹ từ các đơn hàng nước ngoài trị giá 475 tấn. Tổng kim ngạch xuất khẩu đã giảm 36,6% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 749 tấn. Trung Quốc vẫn là nước nhập khẩu chính trong hai tháng qua, với 303 tấn (63,9%), tiếp theo là Thái Lan với 96 tấn (20,3%), Malaysia với 26 tấn (5,0%), Việt Nam với 25 tấn (4,9%) và Hà Lan với 24 tấn (4,5%).   

6. Dầu axit béo, Giữ vị trí thứ sáu là, đạt doanh thu 1,905 triệu đô la Mỹ sau khi bán được 1.814 tấn. Tuy nhiên, sản lượng đã giảm 40,6% so với 3.056 tấn của năm ngoái. Trung Quốc chiếm phần lớn lượng hàng xuất khẩu với 1.472 tấn (81,1%) và phần còn lại được chuyển đến Ấn Độ với 342 tấn (28,9%).

7. Xà phòng vệ sinh/tắm, tạo ra 1,788 triệu đô la Mỹ vẫn ở vị trí thứ bảy với khối lượng bán ra là 578 tấn tăng 16,9% so với 495 tấn của năm ngoái. Indonesia là nước dẫn đầu thị trường đã mua 219 tấn (37,9%), theo sau là Việt Nam với 108 tấn (18,6%). Các đơn đặt hàng hạn chế được thực hiện bởi Thái Lan với 78 tấn (13,5%), Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất với 57 tấn (9,9%), Hoa Kỳ với 22 tấn (3,9%), Ấn Độ 18 tấn (3,1%), Vương quốc Anh 13 tấn (2,3%), Ả Rập Xê Út 11 tấn (2,0%), Qatar 10 tấn. Mười bốn nước khác đã nhập khẩu với khối lượng thấp hơn nhiều dưới 10 tấn (khoảng 0,1-7 tấn) là Hà Lan, Singapore, Úc, Papua New Guinea, Kuwait, Fiji, New Zealand, Brunei, Ma Cao, Israel, Đài Loan, Canada, Bangladesh, Palau. 

8. Dầu diesel sinh học, đứng vị trí thứ tám thuộc với doanh thu xuất khẩu đạt 1,422 triệu đô la Mỹ. Sản lượng giao hàng trong tháng này đạt 586 tấn, tăng đáng kể 227,4% so với cùng kỳ năm ngoái (179 tấn). Hàn Quốc dẫn đầu tháng thứ hai liên tiếp với đơn hàng đạt 269 tấn (45,8%), tiếp theo là Đức với 239 tấn (40,9%) và Nhật Bản với 78 tấn (13,3%).

9. Nước cốt dừa, đạt doanh thu 1,107 triệu đô la Mỹ, xếp thứ chín. Lượng mua từ nước ngoài đạt 826 tấn, tăng 8,1% so với cùng kỳ năm trước (764 tấn). Malaysia vẫn giữ vững vị trí dẫn đầu với 668 tấn, chiếm 80,9% tổng lượng hàng xuất khẩu. Phần còn lại thuộc về Vương quốc Anh với 100 tấn (12,1%) và Trung Quốc với 58 tấn (7,0%).

10. Bột sữa dừa: đạt 511.197 USD trong tháng 12 với các đơn hàng 96 tấn. Sản lượng giảm đáng kể 93,7% so với cùng kỳ năm trước, đạt 1.530 tấn. Các thị trường chính bao gồm Nhật Bản với 26 tấn (26,7%), Mexico với 23 tấn (24,0%) và Hoa Kỳ với 20 tấn (20,7%). Các lô hàng nhỏ hơn được xuất khẩu sang Úc với 13 tấn (13,4%), Hàn Quốc với 12 tấn (12,7%) và ba thị trường khác với khối lượng xuất khẩu dưới 1 tấn, bao gồm Ả Rập Xê Út, Palau và Hồng Kông. 

11. Cơm dừa: đạt doanh thu 475.263 đô la Mỹ với 144 tấn hàng xuất khẩu, giảm 32,2% so với cùng kỳ năm trước (212 tấn). Hoa Kỳ dẫn đầu thị trường, chiếm gần ba phần tư (72,8%) tổng doanh số, tương đương 144 tấn. Phần còn lại thuộc về Việt Nam với 26 tấn (17,8%), Hàn Quốc 13 tấn (8,9%) và Nhật Bản 0,6 tấn (0,4%). 

12. Cơm dừa non: (dạng khoai tây chiên, xay, bào hoặc thái lát) ngoài dừa nạo sấy khô có doanh thu là 419.358 đô la Mỹ sau khi giao dịch 885 tấn (không xuất khẩu trong năm ngoái). Trung Quốc đã mua phần lớn lô hàng với 838 tấn (94,7%) và phần còn lại là 47 tấn (5,3%) được chuyển đến Hàn Quốc. 

13. Thạch dừa: Thu được 402.583 đô la Mỹ từ việc giao hàng 378 tấn, tăng đáng kể 74,1% so với 217 tấn trước đó. Nhật Bản vẫn là nước nhập khẩu hàng đầu với lượng tiêu thụ là 195 tấn (51,6%), tiếp theo là Canada với 89 tấn (23,5%), Hoa Kỳ với 51 tấn (13,4%) và sáu nước khác đã nhận đơn đặt hàng nhỏ hơn là Hồng Kông 13 tấn, Vương quốc Anh 11 tấn, New Zealand 8 tấn, Úc 6 tấn, Hà Lan 4 tấn và Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất 0,9 tấn. 

14. Mụn dừa: Đạt 4.032 tấn, giảm 12,3% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 4.599 tấn, nhưng đạt giá trị 238.025 USD. Trung Quốc là điểm đến duy nhất trong tháng.  

15. MAKAPUNO (dừa sáp): Xuất khẩu của đạt 101 tấn, đạt doanh thu 213.070 đô la Mỹ. Khối lượng giao dịch tăng vọt 628,1% so với chỉ 14 tấn của năm trước. Sản phẩm chủ yếu được xuất khẩu sang Bắc Mỹ, các thị trường trọng điểm, trong đó Canada chiếm 38 tấn (37,9%) và Hoa Kỳ chiếm 27 tấn (26,4%). Các thị trường khác bao gồm Vương quốc Anh với 15 tấn (14,9%) và bảy thị trường khác đặt hàng với khối lượng nhỏ hơn, từ 0,25-6 tấn, bao gồm Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất, Úc, New Zealand, Ý, Hà Lan, Singapore và Lebanon.

16. Bột dừa: doanh thu 120.888 đô la Mỹ. Tổng sản lượng bán ra đạt 139 tấn, tăng trưởng ấn tượng 61,6% so với 86 tấn của năm trước. Hoa Kỳ và Indonesia nhập khẩu khối lượng tương đương, mỗi nước 38 tấn (lần lượt chiếm 27,5% và 27,3%), tiếp theo là Hàn Quốc với 23 tấn (16,6%), Úc với 17 tấn (12,5%), Anh với 13 tấn (9,5%) và Brazil với 9 tấn (6,6%). 
 

Nguồn: ucap.org.ph