Hiệu suất xuất khẩu các sản phẩm dừa phi truyền thống hàng đầu của Philippines vào tháng 11 năm 2024

Dữ liệu từ Cơ quan Thống kê Philippines cho thấy có 19 sản phẩm dừa không truyền thống (xếp hạng từ 11 đến 19), nhiều hơn một sản phẩm so với 18 sản phẩm của tháng trước, đã bán được hơn 100.000 đô la trong tháng 11 năm 2024. Những sản phẩm này bao gồm: Nước dừa, dầu dừa hydro hóa, xà phòng vệ sinh/tắm, nước dừa cô đặc, glycerin, cơm dừa khác dừa nạo sấy, nước cốt dừa, dầu Biodiesel, dầu dừa khác, dầu dừa nguyên chất, bột sữa dừa, sản phẩm chưng cất axit béo, dầu axit dừa, Mụn dừa/Bụi dừa, thạch dừa, bột dừa, Makapuno và cơm dừa non (thái lát hoặc cắt nhỏ).

 1. NƯỚC DỪA: Đã bảo đảm vị trí dẫn đầu trong tháng thứ sáu liên tiếp vào tháng 11 khi đạt 11,289 triệu đô la Mỹ từ doanh số bán 13.225 tấn. Khối lượng tăng đáng kể 42,8% so với 9.262 tấn trong cùng tháng năm ngoái. Hoa Kỳ cũng duy trì vị trí dẫn đầu trên thị trường với lượng tiêu thụ là 9.331 tấn, chiếm 70,6% tổng số. Theo sau là Vương quốc Anh với 3.293 tấn (24,9%), Canada với 174 tấn (1,3%), Pháp với 116 tấn (0,9%), Hà Lan với 111 tấn (0,8%) và sáu nước khác có khối lượng dưới 100 tấn (khoảng 2-83 tấn). Nhóm sau bao gồm Hồng Kông, Hàn Quốc, Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất, Kuwait, Đài Loan, Úc.

2. DẦU DỪA HYDRO HÓA: Là mặt hàng xuất khẩu phi truyền thống lớn thứ hai trong tháng 11 với doanh thu 3,747 triệu đô la sau khi giao dịch 3.592 tấn. Lô hàng này tăng 23,7% so với 2.904 tấn của năm trước. Hoa Kỳ tiếp tục dẫn đầu trong lĩnh vực này với 1.394 tấn (38,8%), tiếp theo là Úc với 993 tấn (27,6%), Canada với 529 tấn (14,7%), Hà Lan với 483 tấn (13,4%). Bốn quốc gia này vẫn giữ nguyên thứ hạng tương ứng của mình so với tháng trước. Các điểm đến khác là Vương quốc Anh với 91 tấn, Trung Quốc với 70 tấn, Nhật Bản với 18 tấn, Đài Loan với 8 tấn và Hồng Kông với 6 tấn. 

3. XÀ PHÒNG TẮM/VỆ SINH: Giữ vị trí thứ ba là với doanh thu 2,408 triệu đô la sau khi bán được 581 tấn, gần gấp đôi năm ngoái ở mức 303 tấn (+91,6%). Indonesia là thị trường dẫn đầu đã mua 341 tấn (58,7%). Các nhà nhập khẩu khác là Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất với 72 tấn (12,5%), Singapore với 33 tấn (5,6%), Ả Rập Xê Út với 29 tấn (5,0%), Oman với 21 tấn (3,6%), Malaysia với 20 tấn (3,5%), Thái Lan với 20 tấn (3,4%), Việt Nam với 19 tấn (3,2%), Hoa Kỳ với 14 tấn (2,4%) và 14 nước khác với lượng mua thấp hơn nhiều, dao động từ 0,11-4 tấn, cụ thể là Kuwait, Úc, Qatar, Hà Lan, New Zealand, Ma Cao, Congo, Papua New Guinea, Samoa thuộc Mỹ, Nigeria, Canada, Quần đảo Virgin, Nhật Bản, Guam.

4. NƯỚC DỪA CÔ ĐẶC: Một biến thể khác của nước dừa, giữ vị trí thứ tư, với doanh thu xuất khẩu là 2,073 triệu đô la Mỹ từ các đơn đặt hàng nước ngoài là 556 tấn. Tổng số tăng 9,7% so với 507 tấn của năm ngoái. Trung Quốc vẫn là nước nhập khẩu chính, vì tháng trước, chịu trách nhiệm cho 291 tấn (52,3%), tiếp theo là Brazil với 118 tấn (21,3%), Hoa Kỳ 71 tấn (12,8%), Thái Lan với 52 tấn (9,3%) và Hà Lan với 24 tấn (4,3%). 

5. GLYCERIN: Ở vị trí thứ năm với thu nhập là 1,842 triệu đô la Mỹ. Giao hàng ở mức 2.326 tấn tăng 40,5% so với năm trước ở mức 1.656 tấn. Trung Quốc và Nhật Bản vẫn giữ nguyên vị trí tương ứng của mình là những nhà nhập khẩu chính với Trung Quốc dẫn đầu với 1.473 tấn (63,3%) theo sau là Nhật Bản 698 tấn (30,0%). Các thị trường khác là Hàn Quốc với 65 tấn (2,8%), Canada với 42 tấn (1,8%), Malaysia với 26 tấn (1,1%) và Hoa Kỳ với 23 tấn (1,0%). 

6. CƠM DỪA: Lần đầu tiên, (dạng lát, xay, nạo hoặc thái lát, không phải dừa nạo sấy) lọt vào danh sách xuất khẩu sản phẩm dừa phi truyền thống hàng đầu. Giữ vị trí thứ sáu, khối lượng là 1.138 tấn (không xuất khẩu năm ngoái) trị giá 1,347 triệu đô la. Toàn bộ lô hàng được chuyển đến Trung Quốc.

7. NƯỚC CỐT DỪA: ghi nhận thu nhập là 1,217 triệu đô la Mỹ và đứng thứ bảy. Mua hàng ở nước ngoài đạt 960 tấn, ghi nhận mức thiếu hụt 6,3% so với năm trước là 1.025 tấn. Malaysia củng cố vị trí dẫn đầu của mình với lượng mua trong tháng này là 711 tấn, chiếm 74,1% tổng lượng hàng xuất khẩu. Phần còn lại được chia cho Vương quốc Anh với 139 tấn (14,5%), Trung Quốc với 98 tấn (10,3%) và Pháp với 10 tấn (1,1%).

8. DẦU BIODIESEL: Vị trí thứ tám thuộc với doanh thu xuất khẩu là 1,205 triệu đô la Mỹ. Lượng giao hàng trong tháng này là 573 tấn, tăng đáng kể 55,9% so với năm ngoái là 368 tấn. Hàn Quốc dẫn đầu với các đơn đặt hàng lên tới 418 tấn (72,9%), tiếp theo là Nhật Bản với 132 tấn (23,0%), còn lại 24 tấn (4,1%) sẽ được chuyển đến Hà Lan.

9. DẦU DỪA KHÁC: Giữ vị trí thứ chín với doanh thu là 1,023 triệu đô la Mỹ từ thương mại bên ngoài đạt 373 tấn, tăng 32,1% so với năm ngoái là 282 tấn. Bắc Mỹ là thị trường chính với Hoa Kỳ chiếm 101 tấn (27,0%) và Canada chiếm 75 tấn (20,2%). Các thị trường khác là Nhật Bản với 58 tấn (15,7%), Úc với 48 tấn (12,9%), Malaysia với 40 tấn (10,8%), Indonesia với 21 tấn (5,7%), Đức với 19 tấn (5,1%) và Hồng Kông với 10 tấn (2,6%).

10. BỘT SỮA DỪA: Hoàn thành top 10 sản phẩm xuất khẩu từ dừa không theo truyền thống trong tháng 11. Biên lai ngoại hối đạt 777.098 đô la Mỹ đến từ các đơn hàng 146 tấn, tăng đáng kể 46,8% so với 99 tấn của năm trước. Mexico là điểm đến chính với 46 tấn (31,6%), tiếp theo là Tây Ban Nha với 41 tấn (28,3%), Hoa Kỳ với 24 tấn (16,5%), Ý với 14 tấn (9,4%), Argentina với 12 tấn (8,3%) và Nhật Bản với 8 tấn (5,8%).

11. DẦU DỪA NGUYÊN CHẤT: thu được 776.375 đô la Mỹ trong tháng 11 từ các đơn đặt hàng 264 tấn. Khối lượng giảm mạnh 88,2% so với 2.245 tấn cùng kỳ năm trước. Hoa Kỳ vẫn là nước nhập khẩu chính, chiếm hơn một nửa (54,0%) tổng số hoặc 142 tấn. Các điểm đến khác là Canada với 58 tấn (22,1%), Trung Quốc với 48 tấn (18,3%), Singapore với 10 tấn (3,8%) và Nhật Bản với 5 tấn (1,9%). 

12. COCO MEAT CHIPS (NƯỚC CỐT DỪA) có doanh thu là 576.607 đô la Mỹ từ lô hàng 200 tấn (không xuất khẩu vào năm ngoái). Hoa Kỳ là thị trường dẫn đầu, chiếm hơn ba phần tư (80,8%) tổng doanh số hoặc 162 tấn. Phần còn lại được chia sẻ bởi Hàn Quốc và Việt Nam với khối lượng tương ứng là 26 tấn (12,8%) và 13 tấn (6,4%). 

13. DẦU DỪA AXIT BÉO: có doanh thu là 358.305 đô la Mỹ sau khi giao dịch 532 tấn, mức tải thấp hơn nhiều là 68,5% so với 1.686 tấn của năm trước. Trung Quốc gần như là thị trường độc quyền chiếm 96,1% hoặc 511 tấn. Phần còn lại là 21 tấn (3,9%) thuộc về Pakistan.. 

14. DẦU DỪA AXIT LAURIC:  Lô hàng trị giá 307 tấn được định giá là 229.500 đô la Mỹ. Khối lượng tăng vọt 205,5% so với 101 tấn của năm trước. Trung Quốc là nước nhập khẩu duy nhất sản phẩm này. 

15. MỤN DỪA/BỤI DỪA: Thương mại quốc tế về là 3.834 tấn đã giảm mạnh 55,6% so với năm ngoái ở mức 8.630 tấn nhưng đạt 224.719 đô la Mỹ. Trung Quốc gần như là điểm đến độc quyền chịu trách nhiệm cho 98,7% hoặc 3.785 tấn, phần còn lại được giao cho Đài Loan và Nhật Bản lần lượt là 33 tấn và 16 tấn. 

16. NATA DE COCO/THẠCH DỪA: Thu về 203.487 đô la Mỹ từ 194 tấn giao hàng, tăng 11,8% so với 173 tấn trước đó. Nhật Bản tiếp tục là nước nhập khẩu hàng đầu với lượng tiếp nhận là 86 tấn (44,6%) sau khi bị Hoa Kỳ, nước mua lớn thứ hai trong tháng này, vượt qua với 51 tấn (26,1%). Theo sau là Canada với 27 tấn (14,1%), Vương quốc Anh với 13 tấn (7,8%) và sáu nước khác chỉ tiếp nhận một số lượng hạn chế, cụ thể là Na Uy 4 tấn; Úc, Hà Lan và Kuwait mỗi nước 3 tấn; và Hồng Kông và Ả Rập Xê Út mỗi nước 2 tấn.  

17. COCO FLOUR/BỘT DỪA: Báo cáo thu nhập là 195.068 đô la Mỹ. Tổng khối lượng bán ra là 167 tấn, tăng trưởng ấn tượng 86,1% so với 90 tấn của năm trước. Hoa Kỳ là nước dẫn đầu thị trường với 78 tấn (47,0%) trong khi Hàn Quốc đứng thứ hai với 58 tấn (35,1%), tiếp theo là Đức với 17 tấn (10,3%) và Trung Quốc với 13 tấn (7,6%).

18. MAKAPUNO/THẠCH DỪA: Xuất khẩu ở mức 84 tấn đã ghi nhận doanh thu là 164.977 đô la Mỹ. Khối lượng giao dịch tăng vọt 126,5% so với năm trước ở mức 37 tấn. Sản phẩm chủ yếu được vận chuyển đến Bắc Mỹ, các điểm đến chính của nó, với Hoa Kỳ chiếm 41 tấn hoặc 48,8% và Canada 21 tấn hoặc 25,2%. Sáu quốc gia khác đã đặt hàng khối lượng nhỏ hơn, cụ thể là Na Uy ở mức 9 tấn (11,0%), Hà Lan 6 tấn (6,7%), Úc 3 tấn, Ý 3 tấn và Nhật Bản và Hàn Quốc với lượng tiêu thụ dưới 1 tấn.

19. CƠM DỪA NON: (thịt khô dạng dải, thái lát hoặc xé nhỏ) đã ghi nhận thu nhập là 162.799 đô la Mỹ từ việc mua 29 tấn ở nước ngoài. Khối lượng đã cắt giảm 7,8% so với 32 tấn của năm ngoái. Nhật Bản là người mua chính với 18 tấn (61,5%). Các nhà nhập khẩu khác là Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất với 6 tấn (21,4%), Úc 4 tấn (13,3%), Hoa Kỳ với 1 tấn và Canada 0,15 tấn. 

 

Nguồn: ucap.org.ph