Dữ liệu từ Cơ quan Thống kê Philippines cho thấy 19 sản phẩm dừa không truyền thống đã ghi nhận doanh thu trên 100.000 đô la Mỹ trong tháng 9 năm 2024, cao hơn một sản phẩm so với 18 sản phẩm của tháng trước. Có ít sản phẩm hơn trong tháng kiếm được hơn 1,0 triệu đô la Mỹ, chỉ có bảy sản phẩm so với 11 sản phẩm của tháng trước. Những sản phẩm này là nước dừa, dầu dừa hydro hóa, nước dừa cô đặc, dầu dừa khác, xà phòng vệ sinh/tắm, glycerin và biodiesel.
NƯỚC DỪA: vẫn là mặt hàng có doanh thu cao nhất trong tháng thứ tư liên tiếp vào tháng 9, thu về 12,723 triệu đô la Mỹ từ việc bán 14.621 tấn (không có ghi nhận xuất khẩu nào vào năm ngoái). Hoa Kỳ cũng vẫn là điểm đến chính chiếm 71,9% hoặc 10.511 tấn, tiếp theo là Vương quốc Anh với 1.951 tấn (13,3%) và Canada với 1.502 tấn (10,3%). Đây cũng là ba thị trường hàng đầu trong tháng trước. Các điểm đến khác là Hà Lan với 177 tấn, Trung Quốc với 166 tấn và chín nước khác có lượng tiêu thụ thấp hơn, dao động từ 1-74 tấn. Nhóm sau bao gồm Singapore, Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất, Pháp, Hồng Kông, Đài Loan, Pakistan, Hàn Quốc, Nhật Bản và Ả Rập Xê Út.
DẦU DỪA HYDRO HÓA: là mặt hàng xuất khẩu lớn thứ hai, cùng thứ hạng mà nó giữ được một tháng trước, với doanh thu là 3,822 triệu đô la từ việc bán 3.575 tấn. Khối lượng tăng vọt 311,5% so với năm trước ở mức 869 tấn. Giống như nước dừa, Hoa Kỳ cũng dẫn đầu trong lĩnh vực này với 1.424 tấn hoặc 39,8%. Các nhà nhập khẩu lớn khác là Úc với 830 tấn (23,2%), Hà Lan với 748 tấn (20,9%) và Canada với 361 tấn (10,1%). Khối lượng nhỏ hơn được chuyển đến Trung Quốc với 121 tấn, Vương quốc Anh với 67 tấn và bốn quốc gia khác là Hồng Kông, Hàn Quốc, Israel, Nhật Bản đã mua từ 1 tấn đến 16 tấn.
DẦU DỪA CÔ ĐẶC: giữ vị trí thứ ba, giống như tháng trước, với biên lai xuất khẩu là 3,596 triệu đô la từ 1.043 tấn mua ở nước ngoài. Khối lượng tăng 20,1% so với 869 tấn của năm ngoái. Trung Quốc là điểm đến chính chiếm 460 tấn (44,1%), tiếp theo là Hoa Kỳ với 253 tấn (24,3%) và Brazil 166 tấn (15,9%), cũng là ba người mua hàng đầu của tháng trước. Sáu quốc gia khác có đơn đặt hàng nhỏ hơn trong khoảng 2-51 tấn là Thái Lan, Việt Nam, Vương quốc Anh, Hà Lan, Đức, Israel.
DẦU DỪA KHÁC: Vị trí thứ tư, thuộc về danh mục với kim ngạch xuất khẩu là 2,951 triệu đô la từ thương mại bên ngoài đạt 1.298 tấn. Khối lượng tăng vọt 329,0% so với 303 tấn năm ngoái với Hoa Kỳ tiếp nhận phần lớn lô hàng với 1.036 tấn (79,8%). Các điểm đến khác là Nhật Bản với 92 tấn (7,1%), Trung Quốc 80 tấn (6,2%), Úc 34 tấn và Canada 27 tấn. Hồng Kông, Singapore, Colombia và Đài Loan tiếp nhận với số lượng hạn chế từ 2-18 tấn.
XÀ PHÒNG TẮM/VỆ SINH: Giữ vị trí thứ năm, với doanh số 602 tấn đạt 2,021 triệu đô la Mỹ, tăng 17,3% so với năm trước ở mức 513 tấn; sản phẩm này vẫn giữ nguyên vị trí của tháng trước. Indonesia và Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất vẫn là hai thị trường hàng đầu, giống như tháng trước, với lượng mua tương ứng là 144 tấn (23,9%) và 106 tấn (17,6%). Các thị trường khác là Việt Nam với 70 tấn (11,6%), Singapore và Thái Lan với 54 tấn (9,0%) mỗi nước, Yemen với 42 tấn (6,9%), Nigeria với 25 tấn, Malaysia, Vương quốc Anh và Hoa Kỳ với 20 tấn mỗi nước và Nhật Bản với 15 tấn. Trong khi đó, 18 quốc gia khác có đơn đặt hàng nhỏ hơn nhiều, dao động từ 0,1-5,0 tấn, cụ thể là Qatar, New Zealand, Đài Loan, Úc, Trung Quốc, Ma Cao, Hàn Quốc, Canada, Fiji, Hà Lan, Micronesia, Síp, Papua New Guinea, Samoa thuộc Mỹ, Guam, Nepal, Pháp, Palau.
GLYCERIN : Ở vị trí thứ sáu, với doanh thu 1,770 triệu đô la Mỹ. Lượng giao hàng là 1.800 tấn đã giảm 33,1% so với năm trước ở mức 2.692 tấn. Trung Quốc và Nhật Bản vẫn là những nước nhập khẩu chính, trong đó Trung Quốc chiếm gần một nửa tổng số ở mức 884 tấn (49,1%) và Nhật Bản chiếm gần một phần ba ở mức 565 tấn (31,4%). Các thị trường khác là Malaysia với 156 tấn (8,7%), Thái Lan với 102 tấn (5,7%) và bốn thị trường khác có lượng tiêu thụ thấp hơn, dao động từ 21-26 tấn, cụ thể là Indonesia, Hàn Quốc, Hoa Kỳ và Úc.
BIODIESEL đứng đầu bảy với doanh thu là 1,102 triệu đô la Mỹ. Tổng khối lượng bán ra là 538 tấn đã cắt giảm 31,6% so với 786 tấn của năm ngoái. Những lô hàng này được giao đến ba địa điểm giống nhau và theo cùng thứ tự như tháng trước: Đức với 284 tấn (52,8%), Hàn Quốc với 196 tấn (36,3%) và Nhật Bản với 59 tấn (10,9%).
NƯỚC CỐT DỪA (SỮA DỪA): ghi nhận thu nhập là 959.874 đô la Mỹ từ việc giao 725 tấn, ghi nhận mức thiếu hụt 7,9% so với năm trước ở mức 786 tấn. Malaysia vẫn giữ vị trí dẫn đầu với sự tham gia của tháng này là 621 tấn, chiếm 85,7% tổng doanh số. Phần còn lại được chia cho Trung Quốc với 63 tấn (8,7%), Vương quốc Anh 40 tấn (5,5%) và Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất 1 tấn.
AXIT BÉO: giữ vị trí thứ chín, với thu nhập là 948.776 đô la Mỹ. Lô hàng trong tháng này là 1.215 tấn, giảm 62,9% so với 3.277 tấn của năm trước. Trung Quốc là người mua duy nhất của sản phẩm này trong tháng.
BỘT SỮA DỪA: Làm tròn top 10, sản phẩm xuất khẩu từ dừa không theo truyền thống với lượng mua ra nước ngoài là 192 tấn, trị giá 859.710 đô la Mỹ. Lượng này cao hơn 4,2% so với năm trước là 185 tấn. Hoa Kỳ là thị trường chính chiếm 101 tấn (52,4%), tiếp theo là Pháp với 55 tấn (28,4%), Mexico với 23 tấn (12,0%), Vương quốc Anh với 14 tấn (7,2%).
Chín mặt hàng xuất khẩu không theo truyền thống lớn tiếp theo là Thịt dừa vụn, Dầu dừa nguyên chất, Thạch dừa, Dầu axit dừa, Dừa non (thịt khô dạng dải, thái lát hoặc xé nhỏ), Bột dừa, Mụn dừa/Bụi dừa, Makapuno, Sản phẩm xơ dừa. Chi tiết sẽ có trong số báo UWB (tiếp theo)