Dữ liệu từ Cơ quan Thống kê Philippines cho thấy 18 sản phẩm dừa không truyền thống đã ghi nhận doanh thu trên 100.000 đô la Mỹ trong tháng 10 năm 2024, kém một sản phẩm so với 19 sản phẩm của tháng trước. Trong số 18 sản phẩm dừa không truyền thống, tám sản phẩm đã đạt doanh thu trên 1,0 triệu đô la Mỹ so với bảy sản phẩm của tháng trước. Các sản phẩm này là nước dừa, nước dừa cô đặc, glycerin, xà phòng tắm/xà phòng vệ sinh, dầu dừa hydro hóa, nước cốt dừa, dầu dừa khác và dừa vụn.
NƯỚC DỪA: vẫn là mặt hàng có doanh thu cao nhất, hiện là tháng thứ năm liên tiếp, đạt 13,644 triệu đô la Mỹ từ doanh số bán 15.798 tấn, tăng mạnh 64,6% so với cùng kỳ năm trước là 9.599 tấn. Hoa Kỳ cũng vẫn là điểm đến chính chiếm 66,6% hoặc 10.520 tấn. Đứng sau là Vương quốc Anh với 2.703 tấn (17,1%), Canada với 1.868 tấn (11,8%), Hà Lan với 326 tấn (2,1%) và 11 nước khác có khối lượng thấp hơn nhiều, dao động từ 8-89 tấn. Nhóm sau bao gồm Pháp, Hồng Kông, Hàn Quốc, Malaysia, Qatar, Đài Loan, Singapore, Na Uy, Kuwait, Iceland, Thụy Điển.

NƯỚC DỪA CÔ ĐẶC: Một biến thể khác của nước dừa, giữ vị trí thứ hai, với doanh thu xuất khẩu là 2,869 triệu đô la từ các đơn đặt hàng nước ngoài là 747 tấn. Tăng trưởng khối lượng không đổi khi so sánh với năm ngoái ở mức 742 tấn (+0,7%). Trung Quốc vẫn là nước nhập khẩu chính, vì tháng trước, chịu trách nhiệm cho 453 tấn (60,7%), tiếp theo là Thái Lan với 122 tấn (16,3%), Việt Nam với 51 tấn (6,8%), Hoa Kỳ với 50 tấn (6,7%), Brazil với 47 tấn (6,3%) và Sri Lanka với 24 tấn (3,2%).
GLYCERIN: Ở vị trí thứ ba với doanh thu 2,826 triệu đô la Mỹ. Giao hàng ở mức 3.929 tấn tăng vọt 46,3% so với năm trước ở mức 2.685 tấn. Trung Quốc và Nhật Bản vẫn giữ vị trí là những nhà nhập khẩu chính với Trung Quốc chiếm thị phần lớn hơn ở mức 1.710 tấn (43,5%) và Nhật Bản đạt 1.209 tấn (30,8%). Các thị trường khác là Thái Lan ở mức 463 tấn (11,8%), Ấn Độ ở mức 316 tấn (8,1%), Malaysia ở mức 114 tấn (2,9%) và bốn thị trường khác có mức tiêu thụ thấp hơn trong khoảng 11-44 tấn, cụ thể là Hoa Kỳ, Hàn Quốc, Indonesia và Pháp.
XÀ PHÒNG TẮM/XÀ PHÒNG VỆ SINH: Giữ vị trí thứ tư là đạt doanh thu 2,787 triệu đô la Mỹ sau khi bán được 830 tấn, tăng 13,8% so với năm trước ở mức 729 tấn. Indonesia, Việt Nam và Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất là ba thị trường hàng đầu, tính đến tháng trước, với lượng mua tương ứng là 255 tấn (30,7%), 184 tấn (22,2%) và 136 tấn (16,4%). Các thị trường khác là Ả Rập Xê Út với 74 tấn (8,9%), Thái Lan với 72 tấn (8,7%), Hoa Kỳ với 35 tấn (4,2%), Singapore với 27 tấn (3,3%), Qatar với 16 tấn (2,0%). Mặt khác, 15 quốc gia khác đã mua với khối lượng hạn chế, dao động từ 0,02-7,05 tấn bao gồm Úc, Hàn Quốc, Canada, Israel, Ma Cao, New Zealand, Kenya, Papua New Guinea, Brunei, Síp, Lebanon, Guam, Thụy Sĩ, Nhật Bản, Bahrain.
DẦU DỪA HYDRO HÓA: là mặt hàng xuất khẩu phi truyền thống lớn thứ năm trong tháng với doanh thu 2,764 triệu đô la từ giao dịch 2.907 tấn. Khối lượng tăng 16,1% so với năm trước ở mức 2.504 tấn. Hoa Kỳ tiếp tục dẫn đầu trong lĩnh vực này khi kiểm soát 1.168 tấn (40,2%), theo sau là Úc với 894 tấn (30,8%), Canada với 479 tấn (16,5%), Hà Lan với 190 tấn (6,6%). Khối lượng nhỏ hơn đã đến Đài Loan với 97 tấn, Vương quốc Anh với 45 tấn, Trung Quốc với 20 tấn, Ghana với 11 tấn và Reunion với 2 tấn.
NƯỚC CỐT DỪA: ghi nhận thu nhập là 1,685 triệu đô la và lọt vào top sáu. Giao hàng ở mức 1.331 tấn ghi nhận mức thâm hụt 13,4% so với năm trước ở mức 1.537 tấn. Malaysia giữ vị trí dẫn đầu với lượng nhập khẩu trong tháng này là 995 tấn, chiếm 74,7% tổng lượng hàng xuất khẩu. Phần còn lại được chia cho Vương quốc Anh với 199 tấn (15,0%), Trung Quốc với 93 tấn (7,0%) và bốn nước khác là Pháp, Hoa Kỳ, Israel và Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất với lượng nhập khẩu từ 3-19 tấn, chiếm tổng thị phần là 3,3%.
DẦU DỪA KHÁC: Vị trí thứ bảy thuộc về danh mục với kim ngạch 1,631 triệu đô la Mỹ từ thương mại bên ngoài, đạt 298 tấn. Khối lượng giảm mạnh 70,3% so với dữ liệu năm ngoái ở mức 1.006 tấn. Canada nhập khẩu phần lớn lô hàng này với 138 tấn (46,2%). Các điểm đến khác là Trung Quốc với 76 tấn (25,6%), Úc với 21 tấn (7,3%), Sri Lanka với 20 tấn (6,9%), Đức với 19 tấn (6,7%), Mexico với 18 tấn (6,4%). Phần còn lại thuộc về Hàn Quốc, Litva và Hồng Kông, cùng nhau nắm giữ 6,0 tấn hoặc 2,0%
XƠ DỪA: xếp thứ tám và ghi nhận doanh thu là 1,347 triệu đô la Mỹ. Tổng khối lượng bán ra là 576 tấn tăng vọt 250,0% so với chỉ 165 tấn của năm trước. Hoa Kỳ là điểm đến chính chiếm 504 tấn hoặc 87,6% tổng khối lượng. Các thị trường khác là Ghana với 33 tấn (5,7%), Việt Nam với 26 tấn (4,4%), Hàn Quốc với 13 tấn (4,5%) và Nhật Bản với 0,31 tấn.
DẦU DỪA AXIT BÉO: giữ vị trí thứ chín với thu nhập là 838.460 đô la Mỹ. Lô hàng trong tháng này là 1.078 tấn đã cắt giảm 59,1% so với tổng số năm trước là 2.638 tấn. Trung Quốc vẫn là người mua duy nhất của sản phẩm này trong tháng.
Làm tròn 10 mặt hàng xuất khẩu sản phẩm dừa không truyền thống hàng đầu là BIODIESEL với các đơn đặt hàng ở nước ngoài lên tới 437 tấn, trị giá 686.472 đô la Mỹ. Khối lượng tăng vọt 173,9% so với năm trước ở mức 160 tấn. Đức và Hàn Quốc là hai thị trường duy nhất trong tháng. Đức chiếm thị phần lớn hơn ở mức 252 tấn (57,7%) và Hàn Quốc chiếm 185 tấn còn lại (42,3%).
Tám mặt hàng xuất khẩu không truyền thống lớn tiếp theo là Bột sữa dừa, Dầu axit dừa, Nata de Coco, Makapuno, Than bùn/Bụi dừa, Bột dừa, Sản phẩm xơ dừa và Dừa non (khoai tây chiên/thịt, sấy khô và thái lát). Chi tiết sẽ theo dõi trong số báo UWB tiếp theo.