ICC: Giá cả thị trường dầu dừa và các sản phẩm chủ yếu từ dừa, BT T2-2025

Chuyên mục

Vào tháng 1 năm 2025, giá dầu dừa thể ­hiện xu hướng tăng đồng bộ ở các nước sản xuất chính như Philippines, Indonesia, Sri Lanka và Ấn Độ. Giá ­cơm dừa nạo sấy tăng ở Philippines, Indonesia, Ấn Độ và Sri Lanka, với bốn nước báo cáo giá FOB cao hơn.

Cơm dừa: Vào tháng 1 năm 2025, giá cơm dừa tại Indonesia tăng lên 1.104 USD/ ­tấn, từ mức 1.064 USD/tấn vào tháng 12, đánh dấu mức tăng đáng kể 453 USD/tấn so với cùng kỳ năm trước. Tương tự, giá cơm dừa tại Philippines cũng có xu hướng tăng, từ mức 1.060 USD/tấn vào tháng 12 năm 2024 lên 1.141 USD/tấn vào tháng 1, tăng 513 USD/tấn so với cùng kỳ năm trước, so với mức 628 USD/tấn trong cùng kỳ năm ngoái. Trong khi đó, Sri Lanka và Ấn Độ cũng ghi nhận mức tăng giá hàng tháng, với tốc độ tăng trưởng lần lượt là 10,2% và 5,2%.

Dầu dừa: Vào tháng 1 năm 2025, giá dầu dừa thể hiện xu hướng tăng đồng bộ trên khắp Indonesia, Philippines, Sri Lanka và Ấn Độ. Tại Châu Âu (CIF Rotterdam), giá trung bình tăng vọt lên 1.976 USD/tấn, phản ánh mức tăng đáng kể 75% so với cùng kỳ năm trước. Philippines ghi nhận ­giá thị trường nội địa là 2.118 USD/tấn, đánh dấu ­mức tăng 994 USD so với năm trước. Tương tự, Indonesia cũng chứng kiến mức tăng đáng kể, với giá nội địa đạt 2.097 USD/tấn vào tháng 1 năm 2025, tăng từ 1.935 USD/tấn vào tháng 12 năm 2024, tương ứng với mức tăng 977 USD/năm. Trong khi đó, Sri Lanka và Ấn Độ báo cáo mức tăng giá hàng tháng lần lượt là 6,6% và 1,4%.

Cám dừa: Tại Philippines, giá bột cơm dừa trung bình trong nước giảm xuống còn 217 USD /tấn vào tháng 1 năm 2025, giảm so với tháng trước. Tương tự, giá này giảm 32 USD/tấn so với cùng kỳ năm trước. Tương tự, Indonesia báo cáo giá bột cơm dừa trung bình trong nước tăng nhẹ, đạt 271 USD/tấn vào tháng 1 năm 2025, ­cao hơn 14 USD/tấn so với cùng kỳ năm trước.

Cơm dừa nạo sấy: Trong tháng 1 năm 2025, giá FOB (Free on Board) trung bình của dừa nạo sấy (DC) từ Philippines sang Hoa Kỳ đã tăng lên 2.315 USD/tấn so với tháng trước. Trong khi đó, giá nội địa tại Philippines tăng nhẹ, đạt 2.040 USD/tấn. Giá FOB dừa nạo sấy của Indonesia vẫn ổn định ở mức 3.200 USD/tấn, vượt xa ­mức 1.750 USD/tấn của năm trước. Tương tự, giá dừa nạo sấy nội địa tại Sri Lanka cũng tăng, đạt 3.760 USD/tấn.

Than gáo dừaTrong tháng 1 năm 2025, giá than gáo dừa trung bình tại Ấn Độ tăng lên 629 USD/tấn, ­tăng đáng kể 78 USD/tấn so với tháng trước. Ngược lại, giá than gáo dừa tại Indonesia giảm xuống còn 616 USD/tấn trong cùng kỳ. Trong khi đó, giá than gáo dừa tại Sri Lanka tăng nhẹ, đạt 544 USD/tấn.

Chí xơ dừaTháng 1 năm 2025, thương mại sợi xơ dừa nội địa của Sri Lanka ­cho thấy giá sợi hỗn hợp trung bình đạt 67 USD/tấn, trong khi giá sợi lông cứng dao động từ 475 đến 735 USD/tấn. Trong khi đó, Indonesia duy trì giá sợi thô hỗn hợp ở mức 145 USD/tấn ­, tăng nhẹ so với mức giá 110 USD/tấn của năm trước.

Giá các sản phẩm dừa và các loại dầu chọn lọc (USD/tấn)

Tỷ giá hối đoái

Ngày 31 tháng 1 năm 2025

1 USD = 58,42 hoặc Rp 16.295 hoặc Ấn Độ Rs 86,56  hay Rs 297,86 Sri Lanka

1 Euro = 1,04 đô la Mỹ n.q. = không có báo giá

Nguồn: được dịch từ bản tin” The COCOMMUNITY, VOL. LIV NO. 2, February 2025