Vào tháng 2 năm 2025, giá dầu dừa thể hiện xu hướng tăng đồng bộ ở các nước sản xuất chính như Philippines, Indonesia và Ấn Độ. Giá dừa sấy khô tăng ở Philippines, Indonesia và Sri Lanka, với bốn quốc gia báo cáo giá FOB cao hơn.
Cơm dừa: Vào tháng 2 năm 2025, giá cơm dừa tại Indonesia đã tăng lên 1.167 đô la Mỹ/tấn, từ mức 1.104 đô la Mỹ/tấn của tháng 1, đánh dấu mức tăng đáng kể so với cùng kỳ năm trước là 508 đô la Mỹ/tấn. Tương tự, giá cơm dừa tại Philippines cũng có xu hướng tăng, từ 1.141 đô la Mỹ/tấn vào tháng 1 năm 2024 lên 1.172 đô la Mỹ/tấn vào tháng 2, tăng 537 đô la Mỹ/tấn so với cùng kỳ năm trước, so với mức 635 đô la Mỹ/tấn trong cùng kỳ năm ngoái. Trong khi đó, Sri Lanka cũng ghi nhận mức tăng giá hàng tháng, với tốc độ tăng trưởng lần lượt là 4,4%.
Dầu dừa: Vào tháng 2 năm 2025, giá dầu dừa thể hiện xu hướng tăng đồng bộ trên khắp Indonesia, Philippines và Ấn Độ. Tại Châu Âu (CIF Rotterdam), giá trung bình tăng vọt lên 2.051 đô la Mỹ/tấn, phản ánh mức tăng đáng kể 75% so với cùng kỳ năm trước. Philippines ghi nhận giá thị trường nội địa là 2.156 đô la Mỹ/tấn, đánh dấu mức tăng 1.012 đô la Mỹ so với năm trước. Tương tự, Indonesia cũng chứng kiến mức tăng đáng kể, với giá nội địa đạt 2.154 đô la Mỹ/tấn vào tháng 2 năm 2025, tăng từ 2.097 đô la Mỹ/tấn vào tháng 1 năm 2025, tương ứng với mức tăng 1.020 đô la Mỹ/năm. Ấn Độ báo cáo mức tăng giá hàng tháng là 1,05%. Trong khi đó, Sri Lanka chứng kiến mức giảm 2,6% so với tháng trước.
Cám dừa: Tại Philippines, giá bột cơm dừa trung bình trong nước giảm xuống còn 183 đô la Mỹ/tấn vào tháng 2 năm 2025, phản ánh mức giảm so với tháng trước. Tương tự, mức giá này cũng giảm 61 đô la Mỹ/tấn so với cùng kỳ năm trước. Trong khi đó, Indonesia báo cáo giá bột cơm dừa trung bình trong nước tăng nhẹ, đạt 306 đô la Mỹ/tấn vào tháng 2 năm 2025, cao hơn 35 đô la Mỹ/tấn so với cùng kỳ năm trước.
Cơm dừa nạo sấy: Trong tháng 2 năm 2025, giá FOB (Free on Board) trung bình của dừa nạo sấy (DC) từ Philippines xuất khẩu sang Hoa Kỳ tăng lên 2.462 đô la Mỹ/tấn so với tháng trước. Trong khi đó, giá dừa nạo sấy nội địa tại Philippines giảm nhẹ, đạt 2.039 đô la Mỹ/tấn. Giá FOB dừa nạo sấy của Indonesia tăng nhẹ lên 3.225 đô la Mỹ/tấn, vượt xa mức 1.800 đô la Mỹ/tấn của năm trước. Tương tự, giá dừa nạo sấy nội địa tại Sri Lanka cũng tăng, đạt 4.074 đô la Mỹ/tấn.
Than gáo dừa: Trong tháng 2 năm 2025, giá than gáo dừa trung bình tại Ấn Độ đã tăng lên 661 đô la Mỹ/tấn, tăng đáng kể 32 đô la Mỹ/tấn so với tháng trước. Tương tự, giá than gáo dừa tại Indonesia cũng tăng lên 660 đô la Mỹ/tấn trong cùng kỳ. Trong khi đó, giá than gáo dừa tại Sri Lanka tăng nhẹ, đạt 604 đô la Mỹ/tấn.
Chỉ xo dừa: Trong tháng 2 năm 2025, thương mại sợi xơ dừa nội địa của Sri Lanka cho thấy giá sợi hỗn hợp trung bình là 78 đô la Mỹ/tấn, trong khi giá sợi lông cứng dao động từ 455 đến 707 đô la Mỹ/tấn. Trong khi đó, Indonesia duy trì giá sợi thô hỗn hợp ở mức 150 đô la Mỹ/tấn, tăng nhẹ so với mức giá 110 đô la Mỹ/tấn của năm trước.
Giá các sản phẩm dừa và các loại dầu chọn lọc (USD/tấn)

Tỷ giá hối đoái
Ngày 28 tháng 2 năm 2025
1 USD = 57,97 hoặc Rp 16.542 hoặc Ấn Độ Rs 87,42 hay Rs 295,23 Sri Lanka
1 Euro = 1,04 đô la Mỹ n.q. = không có báo giá
Nguồn: được dịch từ bản tin” The COCOMMUNITY, VOL. LIV NO. 3, March 2025