ICC: Giá cả thị trường dầu dừa và các sản phẩm chủ yếu từ dừa, BT T4-2025

Chuyên mục

Vào tháng 3 năm 2025, giá dầu dừa thể hiện xu hướng tăng đồng bộ ở ­các quốc gia sản xuất chính, bao gồm Philippines, Indonesia và Ấn Độ, trong khi ­giá tại Sri Lanka lại giảm. Giá dừa nạo sấy tăng ở Philippines và Ấn Độ, nhưng lại giảm ở cả Indonesia và Sri Lanka.

Cơm dừa: Vào tháng 3 năm 2025, giá cơm dừa khô tại Indonesia đã tăng lên 1.182 đô la Mỹ/tấn, từ mức 1.167 đô la Mỹ của tháng 2, cho thấy mức tăng đáng kể 470 đô la Mỹ/tấn so với cùng kỳ năm trước. Xu hướng tăng tương tự cũng được ghi nhận tại Philippines, nơi giá tăng từ 1.172 đô la Mỹ/tấn vào tháng 2 năm 2024 lên 1.350 đô la Mỹ/tấn vào tháng 3, phản ánh mức tăng đáng kể 696 đô la Mỹ/tấn so với cùng kỳ năm ngoái, so với mức 654 đô la Mỹ cùng kỳ năm ngoái. Ngược lại, Sri Lanka đã trải qua một tháng giảm giá, với ­tốc độ giảm 3,2%.

Dầu dừa: Vào tháng 3 năm 2025, giá dầu dừa thể hiện xu hướng tăng đồng bộ trên khắp Indonesia, Philippines và Ấn Độ. Tại Châu Âu (CIF Rotterdam), giá trung bình tăng mạnh lên 2.316 đô la Mỹ/tấn, ­tăng đáng kể 85% so với cùng kỳ năm trước. Tại Philippines, giá thị trường nội địa đạt 2.533 đô la Mỹ/tấn, tăng 1.319 đô la Mỹ/năm. Tương tự, Indonesia ghi nhận mức tăng đáng kể, với giá tăng lên 2.273 đô la Mỹ/tấn vào tháng 3, tăng từ 2.154 đô la Mỹ vào tháng 2, tương đương với mức tăng 960 đô la Mỹ/năm. Ấn Độ cũng báo cáo mức tăng giá hàng tháng là 7,6%. Ngược lại, Sri Lanka đã giảm 2,9% so với tháng trước.

Cám dừa: Tại Philippines, giá bột cơm dừa trung bình trong nước đã giảm xuống còn 152 đô la Mỹ/tấn vào tháng 3 năm 2025, phản ánh mức giảm so với tháng trước và giảm 80 đô la Mỹ/tấn so với cùng kỳ năm trước. Tương tự, Indonesia báo cáo giá ­bột cơm dừa trung bình trong nước giảm nhẹ, đạt 303 đô la Mỹ/tấn vào tháng 3 năm 2025. Mặc dù giảm trong tháng, nhưng giá vẫn tăng 46 đô la Mỹ/tấn so với cùng kỳ năm trước.

Cơm dừa nạo sấy: Trong tháng 3 năm 2025, giá trung bình FOB (Free on Board) của dừa nạo sấy (DC) từ Philippines sang Hoa Kỳ đã tăng lên 3.101 đô la Mỹ/tấn so với tháng trước. Tuy nhiên, giá trong nước tại Philippines vẫn ổn định ở mức 2.039 đô la Mỹ/tấn. Tại Indonesia, giá DỪA SẤY KHÔ (DC) theo FOB đã giảm nhẹ xuống còn 3.150 đô la Mỹ/tấn, mặc dù vẫn cao hơn đáng kể so với mức 1.170 đô la Mỹ/tấn của năm trước. Tương tự, giá dừa nạo sấy nội địa tại Sri Lanka cũng giảm, xuống còn 3.917 đô la Mỹ/tấn.

Than gáo dừa : Vào tháng 3 năm 2025, giá than gáo dừa trung bình tại Ấn Độ đã tăng lên 722 đô la Mỹ/tấn, ­tăng đáng kể 61 đô la Mỹ/tấn so với tháng trước. Tương tự, giá than gáo dừa tại Indonesia cũng tăng lên 729 đô la Mỹ/tấn trong cùng kỳ. Sri Lanka cũng ghi nhận mức tăng giá vừa phải, đạt 696 đô la Mỹ/tấn.

Chỉ xơ dừa: Vào tháng 3 năm 2025, dữ liệu thương mại nội địa từ Sri Lanka cho thấy giá sợi xơ dừa hỗn hợp trung bình là 102 đô la Mỹ/tấn, trong khi giá sợi lông cứng dao động trong khoảng từ 499 đến 764 đô la Mỹ/tấn. Trong khi đó, Indonesia duy trì giá sợi xơ dừa thô hỗn hợp ở mức 158 đô la Mỹ/tấn, ­tăng nhẹ so với mức 110 đô la Mỹ/tấn cùng kỳ năm trước.

Giá các sản phẩm dừa và các loại dầu chọn lọc (USD/tấn)

Tỷ giá hối đoái

Ngày 31 tháng 3 năm 2025:

1 USD = 57,30 hoặc Rp 16.634 hoặc Ấn Độ Rs 85,46  hay Rs 294,65 Sri Lanka

1 Euro = 1,08 đô la Mỹ n.q. = không có báo giá

 

Nguồn: được dịch từ bản tin” The COCOMMUNITY, VOL. LIV NO. 4, April 2025