Ảnh minh họa
Trong năm trước, xuất khẩu Ấn Độ đạt 154.423,88 tấn, tăng mạnh 17,6%, đạt giá trị 311,80 triệu USD. Trong nửa đầu năm 2023, Ấn Độ đã xuất khẩu than hoạt tính tới 141 quốc gia trên toàn thế giới, trong đó Hoa Kỳ duy trì vị thế là nhà nhập khẩu chính. Đức, Thổ Nhĩ Kỳ, Nga, Nhật Bản và Bỉ cũng nổi bật trong số các nhà nhập khẩu than hoạt tính của Ấn Độ.
Sri Lanka, một nhà sản xuất than hoạt tính làm từ gáo dừa quan trọng khác, đã gặp phải xu hướng tiêu cực vào năm 2023, với khối lượng xuất khẩu giảm 5% và thu nhập từ xuất khẩu than hoạt tính giảm 21% trong khoảng thời gian từ tháng 1 đến tháng 7, so với cùng kỳ, giai đoạn 2022. Các nhà nhập khẩu chính than hoạt tính của Sri Lanka bao gồm Hoa Kỳ, Trung Quốc, Đức, Nhật Bản và Vương Quốc Anh.
Tương tự, Philippines cũng trải qua tình trạng giảm xuất khẩu than hoạt tính, với tổng lượng xuất khẩu là 27.001 tấn trong giai đoạn từ tháng 1 đến tháng 5 năm 2023, giảm so với 34.779 tấn trong giai đoạn tương ứng của năm 2022. Các nhà nhập khẩu than hoạt tính chính của Philippines bao gồm Nhật Bản, Đức, Hoa Kỳ, Hàn Quốc, và Trung Quốc. Sự sụt giảm xuất khẩu này có thể chủ yếu là do nhu cầu giảm ở các nước nhập khẩu do kinh tế suy thoái.
Indonesia, một nhà sản xuất than hoạt tính làm từ gáo dừa đáng chú ý khác, có xu hướng giảm trong giai đoạn từ tháng 1 đến tháng 7 năm 2023, với xuất khẩu than hoạt tính giảm 12% so với năm trước. Indonesia đã xuất khẩu 10.623 tấn than hoạt tính làm từ than gáo dừa trong giai đoạn này, thu về kim ngạch xuất khẩu 16,5 triệu USD.
Hình 1. 10 điểm đến xuất khẩu than hoạt tính hàng đầu từ Ấn Độ, tháng 1 đến tháng 7 năm 2023 (tấn)
Nguồn: Bộ Thương mại và Công nghiệp, Ấn Độ
Hình 2. 10 điểm xuất khẩu than hoạt tính hàng đầu của Sri Lanka, tháng 1 đến tháng 7 năm 2023 (tấn)
Nguồn: Cơ quan phát triển dừa, Sri Lanka
Hình 3. Điểm đến xuất khẩu than hoạt tính từ Philippines, tháng 1 - 5 năm 2023 (tấn)
Nguồn: UCAP
Hình 4. 10 thị trường xuất khẩu than hoạt tính hàng đầu từ Indonesia, tháng 1 đến tháng 7 năm 2023 (tấn)
Nguồn: BPS-Statistics Indonesia
Hình 5. Giá than gáo dừa USD/tấn (FOB) ở Philippines, Sri Lanka, Indonesia và Ấn Độ, tháng 1 năm 2019 – tháng 3 năm 2023
Nguồn: Cơ sở dữ liệu ICC
Về mặt nhu cầu, Hoa Kỳ, nước nhập khẩu vỏ dừa lớn nhất than hoạt tính, đã chứng kiến lượng nhập khẩu giảm đáng kể 24,6% trong thời gian từ tháng 1 đến tháng 7 năm 2023. Điều đáng nói là khối lượng nhập khẩu than hoạt tính của Hoa Kỳ đứng ở mức 66.470 tấn vào năm 2022, phản ánh mức tăng đáng kể 45% so với năm trước.
Sự sụt giảm trong hoạt động nhập khẩu này có thể là do phần lớn là do sự suy thoái kinh tế hiện nay ở nước này. Song song đó, Nhật Bản ghi nhận lượng nhập khẩu than hoạt tính giảm 6% trong khoảng thời gian từ tháng 1 đến tháng 7 năm 2023 so với cùng kỳ năm 2022. Năm 2022, Nhật Bản nhập khẩu 86.191 tấn than hoạt tính, trị giá 168,17 triệu USD, đánh dấu mức tăng 2% từ năm trước. Nhu cầu về than hoạt tính ở Nhật Bản được thúc đẩy bởi việc sử dụng ngày càng tăng trong xử lý nước và lọc không khí, cùng với việc mở rộng chế biến thực phẩm và đồ dùng trong ngành công nghiệp.
Trong bối cảnh nhu cầu về than hoạt tính giảm sút, giá than gáo dừa làm nguyên liệu thô hính để sản xuất carbon đã có một quỹ đạo đi xuống ở khắp các quốc gia sản xuất khác nhau. Trong khoảng thời gian từ tháng 1 đến tháng 7 năm 2023, giá có xu hướng giảm ở Philippines, SriLa nka và Ấn Độ, trong khi vẫn tương đối ổn định ở Indonesia. Giá than củi dao động từ 325 USD/tấn đến 466 USD/tấn vào tháng 7 năm 2023, nhấn mạnh sự đa dạng của mặt hàng thị trường này.
Hình 6. Giá xuất khẩu than hoạt tính USD/tấn tại Sri Lanka và Indonesia, tháng 1 năm 2019 – tháng 7 năm 2023
Nguồn: CDA, Sri Lanka and BPS Statistics Indonesia
Ngược lại, giá xuất khẩu than hoạt tính có xu hướng biến động trong nửa đầu năm 2023. Ví dụ, ở Indonesia, giá đã tăng từ 1.433 USD/tấn vào tháng 1 năm 2023 lên 1.675 USD/tấn vào tháng 4 năm 2023, chỉ đến 1.675 USD/tấn vào tháng 4 năm 2023, giảm xuống còn 1.468 USD/tấn vào tháng 7 năm 2023. Tương tự, giá than hoạt tính ở Sri Lanka chứng kiến sự sụt giảm từ 2.533 USD/tấn vào tháng 1 năm 2023 xuống còn 2.397 USD/tấn vào tháng 7 năm 2023, phản ánh xu hướng giảm rõ rệt. Những biến động giá này có thể là do nhiều yếu tố, bao gồm sự thay đổi về cung và cầu, chi phí sản xuất và điều kiện kinh tế toàn cầu.
Nguồn: HHD, được dịch từ bản tin “The COCOMM UNITY, VOL. LIII NO. 8, August 2023”