Ảnh minh họa
Sự ổn định này là kết quả của sự cân bằng giữa cung và cầu. Tuy nhiên, với dự đoán về nhu cầu tăng và khả năng nguồn cung giảm, bạn đừng coi giá dầu dừa sẽ có xu hướng tăng trong những tháng tới.
Ngược lại, giá dầu hạt cọ lại giảm mạnh trong cùng thời kỳ. Nó bắt đầu ở mức 1.060 USD/tấn vào tháng 1 năm 2023 và giảm dần xuống còn 998 USD/ tấn vào tháng 8 năm 2023, trung bình ở mức 1.010 USD/tấn. Sự giảm giá này có thể là do nhiều yếu tố, bao gồm cả động lực cung cấp và sức mạnh thị trường. Do thị trường dầu lauric thích ứng với các điều kiện thay đổi, giá dầu hạt cọ cũng dự kiến sẽ phản ánh sự điều chỉnh này, với dự đoán giá cả sẽ được cải thiện trong thời gian tới.
Nửa đầu năm 2023 mang lại những thay đổi đáng chú ý trong động lực cung cấp dầu lauric, trong đó Philippines và Indonesia có những diễn biến rõ rệt.
Philippines, nổi tiếng với vai trò sản xuất và xuất khẩu dầu dừa, đã trải qua sự sụt giảm đáng kể về hiệu suất xuất khẩu trong 5 tháng đầu năm 2023. Theo dữ liệu từ Cơ quan Thống kê Philippine, xuất khẩu dầu dừa của nước này đạt tổng cộng 470.004 tấn, đánh dấu mức giảm đáng kể là 15% so với mức giảm của năm trước có thể là do nhu cầu thấp hơn và nguồn cung cao hơn. Các điểm đến chính của những mặt hàng xuất khẩu này bao gồm Hà Lan, Mỹ, Ý, Malaysia, Tây Ban Nha và Trung Quốc.
Hình 1. Giá dầu lauric, tháng 1 năm 2018 – tháng 8 năm 2023, (USD/tấn)
![](/data/UserFiles/Image/Nam%202024/24_01_Tong%20quan%20dau%20dua%20H1%20%5B640x480%5D.png)
Hình 2. 10 điểm đến xuất khẩu hàng đầu dầu dừa của Philippines, tháng 1-5 năm 2023
Bảng 1. Xuất khẩu dầu Lauric từ Indonesia
|
Tháng 1- 7/2022
|
Tháng 1-7/2023
|
Giá trị (%)
|
Dầu dừa
|
Khối lượng (tấn)
|
401.773
|
439.119
|
9.30
|
Giá trị (nghìn USD)
|
751.860
|
439.769
|
-41,51
|
Dầu cọ
|
Khối lượng (tấn)
|
557.905
|
669.171
|
19,94
|
Giá trị (nghìn USD)
|
1.158.793
|
664.768
|
-42,63
|
Dầu Lauric
|
Khối lượng (tấn)
|
959.678
|
1.108.290
|
15,49
|
Giá trị (nghìn USD)
|
1.910.654
|
1.104.537
|
-42,19
|
Nguồn: BPS-Statistics Indonesia
Bảng 2. Nhập khẩu dầu Lauric của Liên minh Châu Âu (EU28), tháng 1 - 7 năm 2022/2023
|
Tháng 1- 7/2022
|
Tháng 1-7/2023
|
Giá trị (%)
|
Dầu dừa
|
Khối lượng (tấn)
|
646.710
|
563.300
|
-12.90
|
Giá trị (nghìn USD)
|
1.266.974
|
799.142
|
-36,93
|
Dầu cọ
|
Khối lượng (tấn)
|
425.464
|
432.591
|
1,68
|
Giá trị (nghìn USD)
|
885.648
|
618.297
|
-30.19
|
Dầu Lauric
|
Khối lượng (tấn)
|
1.072.175
|
995.892
|
-7.11
|
Giá trị (nghìn USD)
|
2.152.622
|
1.417.439
|
-34.15
|
Nguồn: ITC
Bảng 3. Nhập khẩu dầu Lauric của Hoa Kỳ
|
Tháng 1- 7/2022
|
Tháng 1-7/2023
|
Giá trị (%)
|
Dầu dừa
|
Khối lượng (tấn)
|
897.253
|
667.257
|
-25,63
|
Giá trị (nghìn USD)
|
1.926.300
|
887.735
|
-53,92
|
Dầu cọ
|
Khối lượng (tấn)
|
568.320
|
466.373
|
-17,94
|
Giá trị (nghìn USD)
|
1.304.945
|
709.484
|
-45,63
|
Dầu Lauric
|
Khối lượng (tấn)
|
1.465.573
|
1.133.630
|
-22,65
|
Giá trị (nghìn USD)
|
3.231.245
|
1.597.219
|
-50,57
|
Nguồn: Cục Điều tra Dân số Hoa Kỳ, Phòng Chỉ số Kinh tế
Ngược lại với Philippines, Indonesia xuất khẩu dầu dừa tăng mạnh trong nửa đầu năm 2023. Nước này đã vận chuyển 439.119 tấn dầu dừa ra thị trường toàn cầu, cho thấy mức tăng 9,3% so với khối lượng của năm trước. Tuy nhiên, khối lượng xuất khẩu tăng, thu nhập từ xuất khẩu lại giảm từ 751,9 triệu USD xuống 439,8 triệu USD, phản ánh đơn giá dầu thấp hơn. Các thị trường chính xuất khẩu dầu dừa của Indonesia bao gồm Malaysia, Hà Lan, Trung Quốc, Hoa Kỳ và Sri Lanka.
Thị trường Châu Âu và Hoa Kỳ, hai thị trường quan trọng trong hoạt động buôn bán dầu lauric toàn cầu, những thay đổi đáng chú ý về nhu cầu trong nửa đầu năm 2023.
Thị trường châu Âu giảm đáng kể về nhập khẩu dầu lauric trong giai đoạn này. Nhập khẩu dầu lauric giảm 7%, trong đó dầu dừa là nguyên nhân chính dẫn đến sự sụt giảm này. Suy thoái kinh tế ở châu Âu đóng vai trò then chốt trong việc làm giảm nhu cầu về dầu dừa và các loại dầu lauric khác. Tuy nhiên, vẫn có những kỳ vọng về sự phục hồi khi nền kinh tế khu vực có dấu hiệu cải thiện.
Tương tự, thị trường Hoa Kỳ giảm đáng kể về nhập khẩu dầu lauric trong nửa đầu năm 2023 giảm mạnh 22,7%, chủ yếu do nhập khẩu dầu dừa tăng đột biến. Nhập khẩu dầu dừa của Hoa Kỳ đã giảm từ 897 nghìn tấn trong tháng 1 đến tháng 7 năm 2022 xuống còn 667 nghìn tấn trong cùng kỳ năm 2023. Suy thoái kinh tế ở Mỹ đóng một vai trò quan trọng trong việc giảm nhập khẩu này.
Điều quan trọng cần lưu ý là sự sụt giảm nhu cầu về dầu lauric ở cả thị trường châu Âu và Mỹ dự kiến chỉ là tạm thời. Khi nền kinh tế của các khu vực này dần dần cải thiện, nhu cầu về các loại dầu này được dự đoán sẽ phục hồi, có khả năng thúc đẩy tăng trưởng trong hoạt động buôn bán dầu lauric.
Nửa đầu năm 2023 có nhiều xu hướng khác nhau trong thương mại dầu lauric toàn cầu, với những biến động đáng kể về giá, tương phản với động lực cung ở Philippines và Indonesia, đồng thời thay đổi nhu cầu ở thị trường Châu Âu và Hoa Kỳ. Trong khi thị trường dầu lauric thích nghi với sự suy thoái kinh tế ở các khu vực nhập khẩu chính, vẫn có sự lạc quan về sự phục hồi nhu cầu khi các nền kinh tế này cải thiện. Khi động lực cung và cầu điều chỉnh lại, dự kiến giá dầu lauric sẽ có những thay đổi tích cực trong tương lai gần, phản ánh bối cảnh phát triển của thương mại dầu lauric toàn cầu.
![](/data/UserFiles/Image/Nam%202024/24_01_Tong%20quan%20dau%20dua%20H3%20%5B640x480%5D.png)
![](/data/UserFiles/Image/Nam%202024/24_01_Tong%20quan%20dau%20dua%20H4%20%5B640x480%5D.png)
![](/data/UserFiles/Image/Nam%202024/24_01_Tong%20quan%20dau%20dua%20H5%20%5B640x480%5D.png)
Nguồn: HHD, được dịch từ bản tin “The COCOMM UNITY, VOL. LIII NO. 9, September 2023”